Khởi nghiệp: Làm thế nào để không bắt đầu từ con số 0?

Bạn đang tìm cách để bắt đầu kinh doanh nhưng không quen thuộc với khả năng sinh lời tiềm năng trong ngành, và bạn không muốn bắt đầu tất cả từ con số 0?

Công cụ đơn giản sau sẽ là lựa chọn hoàn hảo để bạn bắt đầu – Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter. Đây là một công cụ hữu ích để đánh giá thị trường hiện tại.

Và nếu thỉnh thoảng bạn cần phải phân tích một thị trường và phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh chính nhưng gặp khó khăn trong việc bắt đầu từ đâu; hoặc, nếu bạn đang tìm cách tăng khả năng cạnh tranh của công ty mình trong toàn ngành, Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter sẽ là một phương thuốc cho bạn.

Vậy chính xác 5 áp lực cạnh tranh của Porter là gì?

 

 

Mối đe dọa mang tên hành hóa thay thế

Nó liên quan đến nguồn hàng hóa và dịch vụ thay thế từ các đối thủ cạnh tranh. Định nghĩa của Porter về hàng hóa thay thế trong mô hình bắt nguồn từ một loại hàng hóa ở ngành công nghiệp khác. Những hàng hóa và dịch vụ được gọi là thay thế nếu như chúng có thể được sử dụng thay cho nhau. Áp lực này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm chi phí để khách hàng chuyển sang dùng hàng hóa thay thế, xu hướng của người mua đối với hàng thay thế và biểu hiện giá cả của hàng thay thế.

Mối đe dọa từ những đối thủ sẵn có

Điều này xem xét đến sức mạnh từ tính cạnh tranh sẵn có trong ngành ở thời điểm hiện tại. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng khả quan bao gồm số lượng đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của thị trường và sự đa dạng của các đối thủ.

Mối đe dọa từ những đối tượng tham dự mới

Đây là áp lực tiềm tàng đến từ những nhóm mới gia nhập vào ngành. Điều này cũng được biết đến như là rào cản gia nhập thị trường vì nó đo lường khả năng chủ động của những người mới gia nhập vào một ngành nào đó. Chi phí sử dụng vốn, thương hiệu của những đối thủ cạnh tranh sẵn có và yêu cầu về bằng phát minh và sở hữu công nghệ là những yếu tố chính ảnh hưởng đến loại áp lực này.

Quyền thương lượng của Nhà cung cấp

Điều này liên quan đến khả năng nhà cung cấp hoặc đối tượng sản xuất nâng giá cả lên. Ví dụ, số lượng những nhà cung cấp khả thi và việc họ cung cấp hàng hóa tương đồng hay khác biệt có thể ảnh hưởng khá lớn đến giá cả.

Quyền thương lượng của Khách hàng

Điều này liên quan đến khả năng khách hàng đẩy giá xuống thấp hơn. Cụ thể, nhiều khả năng khách hàng sẽ đề nghị mức giá thấp hơn nếu họ mua một lượng lớn hàng hóa hoặc dịch vụ. Số lượng khách hàng và sức mạnh cái tên thương hiệu cũng có thể ảnh hưởng đến quyền trả giá của các khách hàng.

Ba áp lực đầu tiên là cạnh tranh chiều ngang trong khi những áp lực còn lại là cạnh tranh theo chiều dọc.

Mặt tích cực trong những áp lực cạnh tranh của Porter là gì?

Tất cả chủ doanh nghiệp và cổ đông của công ty nào cũng có chung một câu hỏi: Làm thế nào để tối đa hóa khả năng sinh lời?

Bằng cách sử dụng Mô hình để đánh giá thị trường, chúng ta có thể xây dựng một bức tranh rõ ràng hơn về toàn cảnh môi trường của ngành. Trên thực tế, mô hình có thể được áp dụng để hiểu rõ hơn về những đối thủ cạnh tranh chính hiện tại. Phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu cho phép ta xây dựng chiến lược tốt hơn để tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.

Chúng ta còn có thể đánh giá tiềm năng của công ty mình bằng cách so sánh bản thân với các đối thủ cạnh tranh khác để nhận định liệu thị trường có bão hòa hay không.

Mặt khác, mô hình mách bảo ở khía cạnh nào chúng ta thể hiện tốt hơn. Từ đó, chúng ta có thể đầu tư thêm nhiều nỗ lực để mở rộng lợi thế cạnh tranh nhằm mục đích tiên phong trước những đối thủ của mình.

Bên cạnh đó, sau khi phân tích tình hình hiện tại và tiềm năng trong tương lai của những áp lực cạnh tranh, chúng ta có thể tìm cách điều khiển những áp lực này để có lợi cho mình. Điều chỉnh chiến lựơc có thể làm thay đổi những áp lực cạnh tranh lên công ty. Một sự biến chuyển phù hợp có thể mang đến cho công ty một tương lai tươi sáng.

Có những khó khăn gì với 5 áp lực cạnh tranh của Porter?

Mặc dù Mô hình của Porter có thể được áp dụng hiệu quả, nó vẫn có góc nhìn hơi quá hoàn hảo về thị trường. Mô hình cung cấp những hướng để đánh giá ngành nhưng những đánh giá này lại dựa vào giả thiết thị trường hoàn hảo. Trong thực tế, thị trường hiếm khi hoặc có khi không bao giờ ở trong điều kiện hoàn hảo nên nó có thể bất khả thi khi đánh giá một ngành một cách hoàn hảo với mô hình này. Thay vào đó, mô hình chỉ nên được áp dụng với cấu trúc thị trường đơn giản.

Xa hơn, mô hình này thiếu đi áp lực thứ sáu – Bên liên quan mật thiết.

Bên liên quan mật thiết là đối tượng bán hàng hóa và dịch vụ được sử dụng tốt nhất khi kết hợp với một hàng hóa hoặc dịch vụ từ đối thủ cạnh tranh. Intel và Apple là ví dụ điển hình khi họ cạnh tranh khốc liệt nhưng rõ ràng lại phụ thuộc lẫn nhau trong thị trường. Xem xét đến cả áp lực thứ sáu giúp cho mô hình được trọn vẹn hơn.

Cuối cùng, mô hình còn thiếu đi yếu tố công nghệ trong thế giới kinh doanh hiện nay. Với một mô hình được xây dựng từ năm 1979, sức ảnh hưởng của công nghệ là không đáng kể khi so với ngày nay. Việc bỏ qua khía cạnh công nghệ có thể khiến toàn bộ phân tích trở nên thiếu chính xác. Vì thế, những yếu tố như kĩ thuật số hóa và toàn cầu hóa thường được thêm và mô hình hiện nay.

Lúc nào chuẩn xác nhất để áp dụng mô hình này?

Khi nào là thời điểm tốt để khai thác triệt để Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter? Với những công ty khởi nghiệp, những nhà kinh doanh thật không sáng suốt khi bắt đầu một công ty trước khi tìm hiểu về khả năng sinh lời của những người mới gia nhập và ngành. Trong trường hợp đó, mô hình có thể hữu ích để phân tích thị trường trước khi bỏ ra tâm huyết và đầu tư.

Thêm nữa, mô hình có thể là một công cụ tốt cho việc điều hành công ty để hoàn chỉnh chiến lược hướng đến tăng trưởng tốt hơn. Nó đặc biệt hữu ích khi công ty đang trải qua giai đoạn đình trệ và chưa có manh mối về vấn đề ở đâu.

Dưới đây chúng tôi vạch ra làm thế nào Mô hình 5 áp lực cạnh tranh có thể sử dụng để đánh giá một doanh nghiệp. Hai công ty nổi tiếng toàn thế giới, Facebook và Nike, được lựa chọn làm ví dụ.

Ví dụ thứ 1: Facebook

Thị trường mạng xã hội cực kì cạnh tranh và đang liên tụcc thay đổi một cách chóng mặt. Nhờ vào những buổi giới thiệu thường xuyên của những công nghệ mới, Facebook phải đối mặt với tình huống liên tục cải tiến và thích nghi với môi trường không ngừng thay đổi. Bên cạnh đó, thị trường mạng xã hội không giống như những thị trường khác do tính dễ dàng của nó để gia nhập vào ngành.

Hệ quả là, một lượng lớn các đối thủ cạnh tranh làm tăng mức độ cạnh tranh lên cao hơn, khiến cho Mối đe dọa từ những đối tượng mới tham gia và Những đối thủ cạnh tranh sẵn có trở nên lớn hơn. Cuối cùng, vì thị trường điện thoại đang bùng nổ và chi phí chuyển đổi của người dùng từ máy tính sang điện thoại khá thấp, Mối đe dọa đến từ hàng hóa thay thế cũng khá lớn.

Ví dụ thứ 2: Nike

Mối đe dọa đến từ những đối thủ cạnh tranh sẵn có là một quan ngại chính cho Nike, vì vừa có cả những đối thủ sẵn có và vừa có đối thủ tiềm năng sắp tới trong thị trường. Rào cản tham gia vào ngành thấp cũng đặt ra một mối nguy lớn cho Nike vì một lượng lớn những đối thủ cạnh tranh sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời. Nếu Nike không thể thích nghi được với xu hướng của người dùng, tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và thậm chí có thể chạm đến những con số âm.

Bên cạnh đó, Quyền thương lượng của Khách hàng cũng đáng để quan tâm vì nhiều nhà bán sỉ có thể yêu cầu giảm giá cho lượng đặt hàng lớn của họ.

Châu Đoàn (Dịch từ lifehack.org)